HƯỚNG DẪN DÀNH CHO BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Đăng ký điều trị tại Phòng khám đa khoa Viện Gút
Các trường hợp của bệnh tiểu đường típ 2 – Viện Gút có thể tiếp nhận điều trị ngoại trú
1.1. Đái tháo đường nhẹ đến trung bình (mới phát hiện hoặc kiểm soát chưa tối ưu)
- Chỉ số HbA1c (đường huyết trung bình 3 tháng) khoảng 6,5–8,5%.
- Có hoặc chưa dùng thuốc, kèm tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, gan nhiễm mỡ.
- Cần xây dựng kế hoạch dinh dưỡng, vận động và dùng thuốc phù hợp.
1.2. Đái tháo đường tiến triển, có nhiều bệnh đi kèm
- Kèm bệnh gút mạn tính, suy thận mạn (giai đoạn 3–4, tiền lọc), bệnh mạch vành, suy tim, xơ gan còn bù.
- Cần phác đồ an toàn cho thận – tim – gan, giảm biến chứng chuyển hóa, đồng thời điều trị gút.
1.3. Đái tháo đường có biến chứng mạch máu
- Có đạm niệu hoặc albumin niệu, tổn thương võng mạc, tê bì hoặc bỏng rát bàn chân.
- Cần điều trị bảo vệ thận, kiểm soát mỡ máu, và chăm sóc bàn chân phòng loét.
1.4. Sau nhập viện vì tăng hoặc hạ đường huyết, hiện đã ổn định
- Cần cá thể hóa liều insulin hoặc thuốc uống, hướng dẫn tự theo dõi và phòng tái phát.
1.5. Các trường hợp cần cấp cứu hoặc chuyển viện ngay
- Hôn mê do tăng đường huyết (khát nước nhiều, tiểu nhiều, lơ mơ, thở nhanh sâu).
- Hạ đường huyết nặng (mất ý thức, không tỉnh lại sau 10–15 phút xử trí).
Đau ngực kiểu nhồi máu cơ tim, đột quỵ, hoặc nhiễm trùng bàn chân hoại tử lan nhanh.
Các mục tiêu điều trị có thể đạt được
2.1. Mục tiêu kiểm soát đường huyết (cá thể hóa cho từng người bệnh)
- HbA1c: thường khoảng 6,5–7,0%.
- Có thể cho phép cao hơn (≤7,5–8,0%) ở người lớn tuổi hoặc có nhiều bệnh kèm.
- Có thể thấp hơn (≤6,5%) nếu còn trẻ, ít biến chứng và an toàn.
- Đường huyết lúc đói: 4,4–7,2 mmol/L (80–130 mg/dL).
- Đường huyết sau ăn 2 giờ: dưới 10,0 mmol/L (180 mg/dL).
- Huyết áp: thường dưới 130/80 mmHg.
- Mỡ máu: cholesterol xấu (LDL) dưới 1,8 mmol/L (70 mg/dL) nếu có bệnh tim mạch.
2.2. Mục tiêu bảo vệ cơ quan đích
- Bảo vệ thận: giảm đạm niệu, làm chậm suy thận bằng thuốc nhóm ức chế hấp thu đường tại thận (SGLT2i) và nhóm ức chế men chuyển (ACEi hoặc ARB).
- Bảo vệ tim: giảm nguy cơ nhồi máu, đột quỵ, nhập viện vì suy tim; dùng thuốc nhóm đồng vận thụ thể GLP-1 hoặc SGLT2i nếu phù hợp.
- Bảo vệ mắt – thần kinh – mạch máu ngoại biên: tầm soát định kỳ, phát hiện sớm tổn thương.
- Bảo vệ khớp: điều trị gút an toàn, tránh dùng thuốc giảm đau nhóm NSAID gây hại thận.
2.3. Mục tiêu về lối sống
- Giảm 5–10% cân nặng nếu thừa cân.
- Vận động ít nhất 150 phút mỗi tuần, kết hợp tập sức mạnh 2 buổi/tuần.
- Ăn giảm tinh bột hấp thu nhanh, giảm đường, tăng chất xơ và rau xanh, không rượu bia.
Các yêu cầu bệnh nhân phải phối hợp mới có thể đạt được các mục tiêu điều trị trên
3.1. Tái khám và xét nghiệm định kỳ
- Giai đoạn đầu: tái khám mỗi 4–8 tuần.
- Khi đã ổn định: tái khám 2–3 tháng/lần.
- Xét nghiệm định kỳ:
- Đường huyết trung bình (HbA1c) mỗi 3–6 tháng.
- Đường huyết lúc đói, mỡ máu, chức năng thận (creatinin, mức lọc cầu thận), xét nghiệm nước tiểu tìm đạm vi lượng (albumin niệu).
- Men gan, acid uric (nếu kèm gút).
3.2. Theo dõi đường huyết tại nhà
- Đo đường huyết trước ăn, trước ngủ và thêm sau ăn nếu cần điều chỉnh bữa hoặc thuốc.
- Khi có dấu hiệu hạ đường huyết (run tay, vã mồ hôi, đói cồn cào, choáng váng):
- Uống ngay 3 viên đường hoặc 150 ml nước ngọt.
- Đo lại sau 15 phút, nếu chưa hồi phục thì lặp lại.
- Báo bác sĩ nếu tái diễn thường xuyên.
3.3. Chế độ ăn và vận động (cá thể hóa theo bệnh kèm)
- Tinh bột: chọn loại có chỉ số đường huyết thấp như gạo lứt, ngũ cốc nguyên hạt.
- Đạm:
- Không có suy thận: 0,8–1,0 g/kg cân nặng/ngày.
- Có suy thận: 0,6–0,8 g/kg/ngày (có thể dùng thêm thuốc bổ sung axit amin thiết yếu – Ketosteril).
- Chất béo: ưu tiên dầu thực vật, dầu ô-liu, cá biển; hạn chế mỡ động vật.
- Muối: dưới 5 g muối mỗi ngày (2 g natri).
- Rượu bia: hạn chế tối đa, tốt nhất không dùng.
- Vận động: đi bộ nhanh, đạp xe, bơi lội, tập nhẹ nhàng thường xuyên.
3.4. Sử dụng thuốc an toàn
- Metformin: dùng khi chức năng thận còn tốt (mức lọc cầu thận ≥45 ml/phút).
- Thuốc nhóm SGLT2i: giúp bảo vệ tim và thận, nhưng phải theo dõi mất nước hoặc nhiễm nấm.
- Thuốc nhóm đồng vận thụ thể GLP-1: giúp giảm cân, bảo vệ tim mạch, có thể gây buồn nôn nhẹ.
- Thuốc nhóm DPP-4: an toàn cho người cao tuổi, ít gây hạ đường huyết.
- Insulin: dùng khi đường huyết quá cao, có sụt cân, hoặc cần kiểm soát tạm thời trước phẫu thuật.
- Tuyệt đối không tự ý ngừng, giảm liều hoặc đổi thuốc.
- Mang toàn bộ thuốc khi tái khám để bác sĩ kiểm tra tương tác.
3.5. Tầm soát và phòng ngừa biến chứng
- Mắt: khám đáy mắt mỗi năm.
- Thận: kiểm tra đạm niệu và chức năng thận 2–3 lần/năm.
- Bàn chân: kiểm tra hàng ngày, tránh đi chân trần; khám chuyên khoa 1–2 lần/năm.
- Tim mạch: kiểm tra huyết áp, mỡ máu, điện tim định kỳ.
- Tiêm chủng: cúm, phế cầu, viêm gan B nếu có chỉ định.
3.6. Khi nào cần liên hệ hoặc đến khám ngay
- Đường huyết cao trên 16,7 mmol/L (300 mg/dL) kéo dài hoặc có xeton niệu dương tính.
- Hạ đường huyết nặng, hôn mê, không tỉnh sau xử trí.
- Đau ngực, khó thở, yếu liệt, nói khó (nghi biến chứng tim hoặc não).
- Loét, sưng, chảy dịch hoặc đổi màu da bàn chân.
